Đăng kiểm xe điện như thế nào?
Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định, khi lưu thông trên đường, ô tô nói chung, xe điện nói riêng phải đảm bảo các tiêu chí về chất lượng, kỹ thuật và bảo vệ môi trường gồm: Có đủ hệ thống hãm, hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Vô lăng nằm bên trái của xe, không có trường hợp ngoại lệ; Có đủ hệ thống đèn gồm: đèn chiếu sáng gần và xa; đèn soi biển số; đèn báo hãm; đèn tín hiệu;
Bánh lốp đúng kích cỡ và tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất; Có đủ gương chiếu hậu và các trang, thiết bị bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Kính chắn gió, kính cửa được làm từ vật liệu an toàn; Còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang, thiết bị hỗ trợ bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường...
Khác với phương tiện sử dụng động cơ đốt trong có quy trình đốt cháy nhiên liệu tạo ra khí thải gây ô nhiễm môi trường, ô tô điện sử dụng năng lượng điện nên sẽ được bỏ qua công đoạn kiểm tra hệ thống khí thải.
Cục Đăng kiểm VN sẽ đề xuất bổ sung các nội dung đặc thù của xe ô tô điện để làm căn cứ áp dụng kiểm tra an toàn kỹ thuật và cấp chứng nhận đăng kiểm.
Theo Phụ lục II, Thông tư 16/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, xe ô tô điện được bổ sung thêm 6 hạng mục về kiểm tra trên dây chuyển đăng kiểm, bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ Pin (RESS)
- Hệ thống quản lý RESS nếu được trang bị, ví dụ: thông tin phạm vi, chỉ báo trạng thái sạc, kiểm soát nhiệt pin.
- Bộ chuyển đổi điện tử, động cơ và điều khiển thay đổi, dây điện và đầu nối
- Động cơ kéo
- Hệ thống sạc bên ngoài nếu được trang bị/ yêu cầu
- Bộ phận kết nối đầu sạc trên xe
Tương tự như quy định áp dụng với ô tô xăng, ô tô điện không tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải sẽ thực hiện đăng kiểm như sau:
Chu kỳ đăng kiểm lần đầu là 30 tháng
Từ lần thứ 2, chu kỳ rút ngắn còn 18 tháng
Từ năm thứ 7 kể từ ngày sản xuất, chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng
Từ năm thứ 12, chu kỳ đăng kiểm còn 6 tháng
Quy trình đăng kiểm bao gồm:
Nộp hồ sơ bao gồm: giấy tờ đăng ký xe hoặc giấy hẹn cấp giấy đăng ký, bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
Khám xe với 5 công đoạn gồm: kiểm tra nhận dạng tổng quát; kiểm tra phần trên của phương tiện; kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang; kiểm tra môi trường; kiểm tra phần dưới của phương tiện.
Dán tem đăng kiểm: tem màu xanh dành cho xe không kinh doanh vận tải; tem màu vàng cam dành cho xe kinh doanh vận tải.
Mức xử phạt liên quan đến đăng kiểm
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp xe điện chưa được đăng kiểm hoặc quá hạn đăng kiểm nhưng vẫn lưu hành sẽ bị phạt hành chính từ 3 triệu đồng hoặc tạm giữ phương tiện trong 7 ngày trước khi ra quy định xử phạt.
Biển số ô tô điện phải do cơ quan có thẩm quyền cấp
Cũng giống như quy định áp dụng với ô tô sử dụng động cơ đốt trong, ô tô điện muốn tham gia giao thông phải đăng ký và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển số. Nếu không có biển số, xe không được phép lưu thông, trừ trường hợp ô tô được cấp đăng ký tạm thời. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời chỉ có thời hạn tối đa 30 ngày và bị giới hạn tuyến đường, phạm vi hoạt động.
Người sử dụng xe điện cần bằng lái nào?
Người điều khiển có thể sử dụng bằng lái xe hạng B1 trở lên, không cần sử dụng loại bằng riêng biệt khi lưu hành.
Điều kiện để cấp bằng lái xe gồm:
Công dân đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Hồ sơ xin giấy phép lái xe gồm: CMND/ CCCD; Giấy khám sức khỏe không vượt quá 3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
Trường hợp người điều khiển ôtô điện quên giấy phép lái xe sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng, giống quy định áp dụng cho các dòng ôtô xăng, dầu. Nếu không có giấy phép lái xe, người điều khiển bị phạt tối đa tới 6 triệu đồng.
Bảo hiểm với ô tô điện
Năm 2021, Chính phủ đã ban hành quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, trong đó có ô tô điện. Đây là một trong những loại giấy tờ quan trọng, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải đem theo khi tham gia giao thông.
Theo đó, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với ô tô điện không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ là 437.000 đồng.
Thời hạn bảo hiểm tối thiểu 1 năm, tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ.