Thiết kế năm cửa là kiểu duy nhất được cung cấp tại Nhật Bản, với tùy chọn động cơ duy nhất là động cơ bốn xi-lanh VTEC Turbo 1,5 lít. Được cập nhật để cung cấp công suất lớn hơn, phản ứng ga nhanh hơn và phân phối điện tuyến tính hơn. Hiện tại, động cơ này sản sinh công suất 182 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 240 Nm từ 1.700 đến 4.500 vòng/ hút - tăng 9 mã lực và 20 Nm so với động cơ trước.
Không giống như chiếc sedan được bán tại Mỹ, mẫu hatchback này vẫn đang được cung cấp tùy chọn hộp số sàn 6 cấp với cần số ngắn hơn và cứng cáp hơn. Honda công bố mức tiêu thụ nhiên liệu kết hợp là 16,3 km/lít trên chu trình WLTP cho cả hai hộp số.
Civic Hatchback mới có kích thước dài 4.550 mm, rộng 1.800 mm và cao 1.415 mm, dài hơn 30 mm và thấp hơn 20 mm so với phiên bản tiền nhiệm, mặc dù phần nhô ra phía sau thực sự ngắn hơn 20 mm. Chiều dài cơ sở cũng tăng 35 mm lên 2.735 mm.
Về mặt thiết kế, mẫu hatchback được xây dựng dựa trên thiết kế trưởng thành hơn của chiếc sedan nhưng với một vài tinh chỉnh ngoài phần đuôi xe được cắt bớt. Phần đầu xe với đèn pha LED mỏng và ba khe hút gió cũng tương tự, nhưng cũng có một lưới tản nhiệt lõm lớn hơn chỉ dành riêng cho cửa sập, được trang trí bằng lưới lục giác thay cho các thanh ngang của mẫu sedan.
Bên cạnh đó, nắp ca-pô dài hơn và dải cửa sổ mạ crôm đặc trưng kéo dài sang các trụ C vẫn được giữ lại. Tuy nhiên, đường nét mạnh mẽ giờ đây dẫn đến phần đuôi xe ngắn hơn 125 mm so với bản sedan, cùng với thiết kế đèn hậu rộng hết cỡ tích hợp đèn phanh thứ ba.
Kính chắn gió phía sau cũng được làm lớn hơn để cải thiện tầm nhìn phía sau, loại bỏ thiết kế tách rời của mẫu xe đi trước.
Trong khi đó, cửa sập composite nhẹ và việc định vị ra ngoài nhiều hơn của các bản lề đã cho phép đỉnh của cửa sau thấp hơn 50 mm, tạo ra đường mái nhà đẹp hơn mà không ảnh hưởng đến khoảng không phía sau.
Làm tròn diện mạo đầy chất thể thao hơn là ống xả kép hình thang lớn và bộ khuếch tán phía sau màu đen.
Bên trong là màn hình cảm ứng thông tin giải trí tự do, lưới kim loại hình lục giác che các lỗ thông gió toàn chiều rộng và sử dụng các vật liệu cảm ứng mềm cao cấp hơn.
Các cửa sổ bên phía sau lớn hơn, bao gồm cả cửa sổ ánh sáng 1/4 mới, tạo cảm giác thoáng mát hơn cho hành khách ở phía sau và cũng có thêm 35 mm chỗ để chân.
Tại Nhật Bản, Civic có hai biến thể. Phiên bản LX cơ sở đi kèm với đèn pha full-LED, la-zăng hợp kim 5 chấu chữ Y 18 inch, ghế giả da có hệ thống sưởi, màn hình hiển thị thông tin 7 inch và màn hình cảm ứng thông tin giải trí HondaConnect 9 inch lớn hơn 2 inch so với trước đây.
Mẫu EX bổ sung thêm đèn sương mù LED, bánh xe hợp kim tối màu, ghế lái và hành khách có thể điều chỉnh điện, cụm đồng hồ kỹ thuật số 10,2 inch, bọc Ultrasuede, bộ sạc điện thoại thông minh không dây Qi và 12 cùng hệ thống âm thanh loa Bose.
Cả hai mẫu xe đều đi kèm với bộ hệ thống an toàn chủ động Honda Sensing, hiện đã được nâng cấp với Hệ thống hỗ trợ kẹt xe (TJA), kết hợp chức năng của hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng và hỗ trợ định tâm làn đường để cung cấp khả năng lái bán tự động Cấp độ 2, ngay cả ở tốc độ thấp dưới 65 km/h).
EX cũng là mẫu xe đầu tiên trang bị chức năng Chùm sáng lái xe thích ứng (ADB) giúp chặn một số phần nhất định của chùm sáng cao để tránh làm lóa mắt những người đi đường khác.
Các tính năng mới khác bao gồm kiểm soát sử dụng nhầm bàn đạp trước và sau cùng phanh khẩn cấp tự động ở tốc độ thấp. Chúng tham gia vào phần còn lại của hệ thống Honda Sensing bao gồm phanh khẩn cấp tự động, hỗ trợ lái tránh, hỗ trợ giữ làn đường, nhận dạng biển báo giao thông và cảnh báo khởi hành phía trước.
Civic hiện cũng có túi khí đầu gối cho cả người ngồi phía trước, nâng tổng số túi khí lên 8.
Bên dưới lớp da, Civic sử dụng thép cường độ cực cao trong kết cấu cùng với nắp ca-pô bằng nhôm để giảm trọng lượng ở mức tối thiểu. Khung gầm đã được điều chỉnh để mang lại khả năng xử lý nhanh nhẹn, vào cua cao hơn và ổn định trên đường thẳng.
Giá của Civic Hatchback tại thị trường Nhật Bản dao động từ 3.190.000 Yên (29.000 USD) đối với LX đến 3.539.800 Yên (32.228 USD) đối với mẫu EX.